Nội Dung
Phòng Phong – Vị Thuốc Chuyên Trị Các Bệnh Ngoại Cảm Do Gió
Phòng phong là một vị thuốc quan trọng trong y học cổ truyền thuộc nhóm Tân ôn giải biểu. Với tên gọi mang ý nghĩa “phòng bị gió,” phòng phong được biết đến như một vị thuốc chuyên trị các bệnh ngoại cảm do gió, thường được dùng trong nhiều bài thuốc chữa các chứng cảm mạo, phong thấp, và nhiều bệnh khác. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về phòng phong, bao gồm công dụng, cách dùng, các bài thuốc, và các nghiên cứu khoa học về vị thuốc này.
Bộ Phận Dùng, Thu Hái Và Chế Biến
Bộ Phận Dùng
Phần được sử dụng làm thuốc của cây phòng phong là rễ.
Thu Hái Và Chế Biến
- Rễ được thu hái vào mùa xuân và mùa thu. Sau khi thu hoạch, rễ được đào lên, cắt bỏ phần trên, rửa sạch, và phơi hoặc sấy khô.
- Phòng phong cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát để giữ được chất lượng tốt nhất.
Hiện nay, phòng phong chưa thấy được trồng tại Việt Nam và chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc. Tại Trung Quốc, phòng phong được trồng chủ yếu tại các tỉnh Tứ Xuyên, Quý Châu, Vân Nam, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, và Nội Mông.
Công Dụng Trong Y Học Cổ Truyền
Tác Dụng
Theo y học cổ truyền, phòng phong có vị cay ngọt, tính hơi ấm, và quy vào các kinh bàng quang, can, và tỳ. Các tác dụng chính bao gồm:
- Trị cảm lạnh: Đặc biệt hiệu quả khi ra mồ hôi không dứt.
- Trị đau do phong thấp: Giảm đau cơ khớp, nhất là khi thay đổi thời tiết.
- Giảm ngứa toàn thân: Hiệu quả trong trường hợp do phong gây ra.
- Chống co giật: Thường dùng trong điều trị bệnh uốn ván.
- Cầm đi lỏng: Điều trị các trường hợp tiêu chảy.
Liều Dùng
Liều dùng phòng phong có thể thay đổi từ 4 – 12g tùy theo từng loại bệnh và tình trạng bệnh nhân.
Chỉ Định
- Chứng cảm cúm do gió lạnh: Đau nhức đầu, đau nhức cơ, sợ gió lạnh. Thường kết hợp với các vị thuốc như Kinh giới, Khương hoạt, hoặc Độc hoạt.
- Chứng cảm cúm do phong thấp: Đau nhức đầu, đau tay chân, cơ thể nặng nề. Phòng phong thường được dùng cùng Khương hoạt và Cảo bản (như bài Khương hoạt thắng thấp thang).
- Chứng đau nhức khi thay đổi thời tiết: Đau nhức các khớp, sưng nề và biến dạng, khó khăn trong co duỗi. Thường kết hợp với Khương hoàng, Khương hoạt, Quế chi (như bài Quyên tý thang).
- Chứng co cứng do uốn ván: Thường kết hợp với Thiên ma, Thiên nam tinh, Bạch phụ tử (như bài Ngọc châu tán).
- Điều trị tiêu chảy: Phòng phong sao cháy có thể được dùng để điều trị đi tiêu ra máu.
Một Số Bài Thuốc Từ Phòng Phong
Chữa Cảm Phong Thấp Gây Đau Nhức Mình Mẩy, Các Khớp
Thành phần: Phòng phong 12g, Độc hoạt 10g, Tang ký sinh 12g, Tần giao 12g, Hương phụ chế 8g, Xuyên khung 8g, Hà thủ ô 12g, Quế chi 8g. Cách dùng: Đổ ngập nước, sắc còn khoảng 200ml, uống trong ngày.
Chữa Đau Nửa Đầu
Thành phần: Phòng phong và Bạch chỉ với lượng bằng nhau, tán mịn, hòa với mật làm thành viên to bằng quả táo nhỏ. Cách dùng: Mỗi lần ngâm một viên với nước trà rồi uống.
Trị Co Giật Do Uốn Ván (Theo Ngoại Khoa Chính Tông)
Thành phần: Nam tinh, Phòng phong, Bạch chỉ, Thiên ma, Khương hoạt, Bạch phụ tử (lượng bằng nhau), tán mịn. Cách dùng: Lần dùng 6 – 12g, chế với rượu nóng để uống.
Trị Ngứa
Thành phần: Phòng phong thường dùng với các thuốc trị phong khác như Kinh giới, Bạc hà, Kim ngân hoa.
Điều Trị Đau Bụng Tiêu Chảy
Thành phần: Bạch truật 12g, Bạch thược 12g, Phòng phong 8g (sao), Trần bì sao 6g. Cách dùng: Sắc với 600ml nước, sắc còn 200ml để uống.
So Sánh Với Các Vị Thuốc Trị Phong Khác Trong Y Học Cổ Truyền
Khương Hoạt Và Phòng Phong
- Khương hoạt có tác dụng mạnh hơn phòng phong.
- Phòng phong trị phong toàn thân, trong khi Khương hoạt trị phong ở từng vùng cụ thể.
Quế Chi Và Phòng Phong
- Quế chi chủ trị sợ gió, lạnh sau lưng.
- Phòng phong có thể trị gió lạnh ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể.
Kinh Giới Và Phòng Phong
- Cả hai đều có vị cay, tính ấm, có tác dụng trị cảm phong và cầm máu.
- Kinh giới làm ra mồ hôi mạnh, trị phong ở đầu, mắt, thông cổ họng, đẩy ban chẩn, cầm máu và tiêu ứ.
- Phòng phong có tác dụng khu phong, thắng thấp, giảm đau, cầm máu, và cầm băng huyết.
Tác Dụng Dược Lý
Phòng phong chứa các tinh dầu bay hơi có tác dụng:
- Giảm sốt, chống viêm, giảm đau, chống co rút.
- Nước sắc phòng phong có khả năng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ, và liên cầu khuẩn.
- Thuốc còn có tác dụng chống dị ứng và nâng cao miễn dịch của cơ thể.
Nghiên Cứu Khoa Học
Thành Phần Hoá Học
Thành phần chủ yếu của phòng phong là Mannitol và Phenol.
Nghiên Cứu Hạ Sốt
- Năm 1942, Trung Xuyên Công Hải đã báo cáo về tính hạ sốt của phòng phong trên thỏ đã được gây sốt.
- Năm 1956, Tôn Thế Tích cũng thực nghiệm trên thỏ bằng cách tiêm vacxin thương hàn và thấy rằng phòng phong sắc 20% và thuốc ngâm liều 10mg/kg có tác dụng hạ sốt sau nửa giờ uống.
Khả Năng Giảm Đau
Ngâm phòng phong cùng cồn có khả năng tăng ngưỡng đau của chuột khi dùng bằng đường uống hoặc tiêm chích.
Lưu Ý Khi Sử Dụng Phòng Phong
- Không sử dụng phòng phong cho các trường hợp huyết hư sinh phong hoặc sốt cao co giật, ra mồ hôi trộm, phụ nữ sau sinh, trẻ nhỏ bị tiêu chảy nặng, hoặc co giật.